1 -
Nociceptive PainĐau do cảm giác đau được phát hiện ở các mô mềm của cơ thể (như cơ và da) hoặc các cơ quan bởi các dây thần kinh cảm giác chuyên biệt, được gọi là nociceptors . Người khám phá phát hiện những kích thích đau đớn , gửi thông tin đến tủy sống và não để giải thích và đáp ứng.
Đau nociceptive có thể là soma hoặc nội tạng trong tự nhiên.
Ví dụ về đau nociceptive:
- Nhức đầu
- Đau vùng chậu không do tổn thương dây thần kinh
- Viêm khớp
- Đau xơ cơ
2 -
Đau SomaSoma đau là một loại đau nociceptive. Soma đau đề cập đến đau phát hiện bởi các dây thần kinh cảm giác trong các cơ bắp, da và các mô mềm.
Khi bạn trải nghiệm cơn đau soma, các bác sĩ sẽ gửi thông điệp đau đến tủy sống và não để giải thích. Loại đau này thường dễ xác định, vì các dây thần kinh cảm giác được phân bố tốt khắp mô mềm.
Ví dụ về đau soma bao gồm:
- Đau đầu do căng thẳng
- Đau vùng chậu do bất ổn khớp
- Viêm khớp
- Đau lưng không do thần kinh gây ra
3 -
Đau nội tạngĐau nội tạng cũng là một loại đau nociceptive. Đau nội tạng đề cập đến đau được phát hiện bởi nociceptors trong cơ quan nội tạng của cơ thể. Giống như đau soma, đau nội tạng được phát hiện bởi các dây thần kinh cảm giác được gửi đến tủy sống và não để giải thích.
Các dây thần kinh cảm giác trong các cơ quan nội tạng không phổ biến rộng rãi như chúng ở trong cơ và da của cơ thể. Điều này có thể làm cho đau nội tạng cảm thấy buồn tẻ và khó bản địa hóa. Không giống như đau soma, đau nội tạng có thể cảm thấy xa hơn nguồn gốc thực tế của nó.
Một số ví dụ về đau nội tạng bao gồm:
- Endometriosis
- Hội chứng ruột kích thích
- Đau bàng quang (như viêm bàng quang)
- Đau tuyến tiền liệt
4 -
Đau thần kinhĐau thần kinh cũng do các dây thần kinh gây ra, nhưng nó khác với đau nociceptive ở chỗ các dây thần kinh thường không hoạt động bình thường.
Đau thần kinh là do rối loạn thần kinh và truyền tự phát các tín hiệu đau đến tủy sống và não. Đau thần kinh thường được mô tả là sắc nét, đâm hoặc bắn.
Một số lý do có thể gây đau thần kinh bao gồm kích thích thần kinh, tổn thương dây thần kinh hoặc hình thành một neuroma .
Ví dụ về đau thần kinh bao gồm:
- Đau chân tay ma
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên (đôi khi được gọi là bệnh thần kinh tiểu đường)
- Đau sau phẫu thuật cắt bỏ vú
- Đau thân kinh toạ
5 -
Đau tâm lýĐau tâm thần là thuật ngữ cho cơn đau do rối loạn tâm lý, chẳng hạn như trầm cảm hoặc lo âu. Nhiều rối loạn tâm lý có biến chứng về thể chất, chẳng hạn như mệt mỏi và nhức mỏi cơ bắp. Bởi vì đau tâm thần thường không có bất kỳ nguồn gốc vật lý, nó là khó khăn hơn để điều trị đau nociceptive hoặc neuropathic.
Đau tâm thần là có thật, mặc dù nó có thể đòi hỏi một cách tiếp cận điều trị khác với các loại đau đớn vật lý khác. Phương pháp điều trị đau không dùng thuốc, kết hợp với thuốc chống trầm cảm hoặc các loại thuốc tâm lý khác, thường hiệu quả hơn thuốc giảm đau truyền thống. Bao gồm các:
6 -
Đau vô cănĐau vô căn là nỗi đau tồn tại khi không có nguyên nhân vật lý hoặc tâm lý đã biết. Đau vô căn không thể được truy nguyên trở lại với một nguyên nhân gây tê, thần kinh hoặc tâm lý nociceptive. Mặc dù nguyên nhân gây đau có thể không được phát hiện với kiến thức y khoa hiện tại, nhưng nó vẫn rất thực tế.
Đau vô căn là phổ biến hơn ở những người có rối loạn đau từ trước. Những rối loạn này bao gồm rối loạn TMJ và đau cơ xơ hóa .
Bởi vì nguyên nhân của nó là không rõ ràng, đau vô căn thường khó điều trị.
Nguồn:
Gould, Harry J. Hiểu được nỗi đau: Nó là gì, Tại sao nó xảy ra và nó được quản lý như thế nào. American Academy of Neurology Press. 2007.