Lợi ích của Vinpocetine

Tôi nên biết gì về nó?

Vinpocetine (phát âm là vin-poe-ce-teen) là một hợp chất tổng hợp có nguồn gốc từ vincamine, một chất được tìm thấy tự nhiên trong lá của cây dừa cạn nhỏ hơn ( Vinca minor ). Vinpocetine được phát triển vào cuối những năm 1960.

Vinpocetine có sẵn như là một loại thuốc theo toa ở châu Âu và Nhật Bản. Tại Hoa Kỳ và Canada, nó được bán trong các cửa hàng thực phẩm sức khỏe và trực tuyến như là một bổ sung chế độ ăn uống.

Sử dụng cho Vinpocetine

Trong y học thay thế, vinpocetine được sử dụng cho nhiều điều kiện khác nhau. Cho đến nay, hỗ trợ khoa học cho những lợi ích tiềm năng của vinpocetine là thiếu.

1) đột quỵ và mạch máu mất trí nhớ

Theo một số bác sĩ thay thế thuốc, vinpocetine có thể giúp tăng lưu thông máu trong não. Một số nghiên cứu sơ bộ cho thấy nó có thể làm giảm suy giảm trí não và mất trí nhớ sau một cơn đột quỵ thiếu máu cục bộ.

2) Bệnh Alzheimer

Vinpocetine đang được khám phá như một phương pháp điều trị bổ sung cho những người bị bệnh Alzheimer . Nó được cho là để tăng cường sử dụng oxy, bảo vệ các tế bào não khỏi bị tổn thương, và tăng lưu lượng máu đến não có thể bằng cách ức chế một enzyme gọi là phosphodiesterase.

Một đánh giá quan trọng của các nghiên cứu được công bố trước đó cho thấy rằng bằng chứng nói chung là quá yếu để dựa vào, do những hạn chế trong thiết kế của các nghiên cứu. Nghiên cứu thêm là cần thiết.

3) Ù tai

Các nghiên cứu cho thấy vinpocetine có thể giúp chứng ù tai sau chấn thương tai.

4) Chức năng nhận thức

Vinpocetine được bán trên thị trường ở Bắc Mỹ như một chất bổ sung có thể tăng cường trí nhớ và chức năng não ở những người khỏe mạnh, nhưng không có bằng chứng thực sự nào cho thấy nó có thể giúp ích.

Cẩn thận

Tác dụng phụ của vinpocetine có thể bao gồm khó tiêu, buồn nôn, chóng mặt, lo âu, đỏ bừng mặt, mất ngủ, đau đầu, buồn ngủ và khô miệng.

Vinpocetine cũng có thể gây giảm huyết áp tạm thời.

Vinpocetine không nên được thực hiện bởi phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Sự an toàn của vinpocetine ở những người bị tổn thương gan hoặc thận không được biết đến. Những người bị rối loạn chảy máu, huyết áp thấp hoặc rối loạn co giật không nên sử dụng vinpocetine. Nó cũng không nên được sử dụng hai tuần trước hoặc sau khi phẫu thuật hoặc nha khoa. Vinpocetine không nên được thực hiện bởi những người đang dùng thuốc anticlotting hoặc antiplatelet như aspirin, Plavix (clopidogrel), Ticlid (ticlopidine), Trental (pentoxifylline), vitamin E, tỏi, ginkgo và Coumadin (warfarin).

Có một báo cáo trường hợp về mất bạch cầu hạt liên quan đến việc sử dụng vinpocetine.

Do thiếu nghiên cứu, ít được biết về sự an toàn của việc sử dụng các chất bổ sung vinpocetine. Điều quan trọng cần lưu ý là các chất bổ sung chưa được thử nghiệm để bổ sung an toàn và chế độ ăn uống phần lớn không được kiểm soát. Trong một số trường hợp, sản phẩm có thể phân phối liều khác với số lượng quy định cho mỗi loại thảo mộc. Trong các trường hợp khác, sản phẩm có thể bị nhiễm các chất khác như kim loại. Ngoài ra, sự an toàn của các chất bổ sung ở phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ em, và những người có điều kiện y tế hoặc những người đang dùng thuốc chưa được thiết lập.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về cách sử dụng các chất bổ sung tại đây.

Sử dụng Vinpocetine cho sức khỏe

Hiện tại đang thiếu bằng chứng khoa học để hỗ trợ việc sử dụng vinpocetine như một phương pháp điều trị cho bất kỳ vấn đề sức khỏe nào. Nó không nên được sử dụng như là một thay thế cho điều trị tiêu chuẩn của bất kỳ điều kiện. Nếu bạn đang xem xét việc sử dụng nó, hãy chắc chắn để nói chuyện với bác sĩ của bạn đầu tiên. Tự điều trị và tránh hoặc trì hoãn việc chăm sóc tiêu chuẩn có thể gây hậu quả nghiêm trọng.

> Nguồn:

> Szatmari SZ, Whitehouse PJ. Vinpocetine cho suy giảm nhận thức và mất trí nhớ. Cơ sở dữ liệu Cochrane Syst Rev. 2003; ( > 1): CD003119 >.