Các thành phần ngăn chặn bức xạ UVB
Kem chống nắng là sản phẩm chăm sóc da quan trọng được sử dụng để ngăn ngừa cháy nắng, chụp ảnh và ung thư da. Cho đến gần đây, người ta tin rằng ngăn chặn bức xạ UVB và cháy nắng là những biện pháp duy nhất cần thiết để ngăn chặn thiệt hại mặt trời. Đánh giá SPF được phát triển để đo khả năng chống nắng của bức xạ UVB. Bây giờ chúng ta biết rằng bức xạ UVA cũng góp phần đáng kể vào tổn thương da.
Bởi vì SPF là một biện pháp bảo vệ UVB, các thành phần khác nhau giữa kem chống nắng hấp thụ bức xạ UVB và một loại có khả năng bảo vệ phổ rộng - hoặc UVA và UVB. Những thành phần hóa học phổ biến này được sử dụng trong kem chống nắng để hấp thụ bức xạ UVB.
PABA
PABA , hoặc axit para-aminobenzoic , xuất hiện trên thị trường ở Hoa Kỳ vào đầu những năm 1970 và là loại kem chống nắng đầu tiên được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, nó là một chất gây dị ứng đã biết và từ đó đã được loại bỏ khỏi nhiều công thức. Nó không thường được sử dụng trong kem chống nắng hiện nay.
- Ưu điểm: PABA dính chặt vào các tế bào trong lớp biểu bì, giữ cho nó khỏi bị cuốn trôi trong nước hoặc thậm chí cọ xát bằng khăn.
- Nhược điểm: Nó gây ra phản ứng dị ứng ở 4 phần trăm dân số và nó cũng làm bẩn quần áo.
PABA Esters
Chỉ có PABA ester được FDA phê chuẩn để sử dụng ở Hoa Kỳ là Padimate O , còn được gọi là octyl dimethyl PABA .
Hợp chất này tương tự về mặt hóa học với PABA, nhưng nó không gây kích ứng. Khi kem chống nắng không chứa PABA được phát triển, sự phổ biến của Padimate O giảm nhanh chóng. Padimate O vẫn còn hiện diện trong một số loại kem chống nắng vì nó được sử dụng với các hóa chất khác để tăng SPF của một sản phẩm.
- Ưu điểm: Nó có khả năng chịu nước và không bị ố quần áo.
- Nhược điểm: Nó được biết là gây ra phản ứng dị ứng.
Cinnamates
Các cinnamates , Octyl methoxycinnamate và cinoxate , là những chất hấp thụ UVB được sử dụng thường xuyên nhất ở Hoa Kỳ. Chúng thường được tìm thấy trong mỹ phẩm có yếu tố SPF.
- Ưu điểm: Chúng là các chất hấp thụ UVB mạnh. Khi kết hợp với nhiều hóa chất "tinh tế" hơn, chúng giúp làm cho những hóa chất này có khả năng chống nước và ổn định hơn.
- Nhược điểm: Chúng có thể gây khó chịu. Những người nhạy cảm với balsam của Peru, tolu balsam, lá coca, aldehyde cinnamic và dầu cinnamic cũng có thể nhạy cảm với cinnamates.
Salicylat
Các salicylat là homomenthyl salicylate , octyl salicylate , và triethanolamine salicylate . Salicylat đã được sử dụng trong một thời gian dài, ngay cả trước khi PABA. Trolamine salicylate hòa tan trong nước, vì vậy nó thường được sử dụng trong các sản phẩm tóc bảo vệ chống lại bức xạ tia cực tím. Homosalate là hóa chất mà FDA sử dụng làm tiêu chuẩn để đo SPF.
- Ưu điểm: Chúng có khả năng chịu nước và ổn định khi có mặt trời.
- Nhược điểm: Chúng bảo vệ chống lại một phần nhỏ của phổ UVB, vì vậy chúng phải được sử dụng với nồng độ cao.
Octocrylene
Octocrylene thường được sử dụng để ổn định avobenzone, một chất hấp thụ UVA, và đặc biệt có mặt trong các sản phẩm không gây mụn.
Nó là một trong số ít các chất hấp thụ tia cực tím có thể được sử dụng trong kem chống nắng gel.
- Ưu điểm: Nó hiếm khi kích thích da.
- Nhược điểm: Nó phải được kết hợp với các bộ lọc UV khác để làm cho nó ổn định hơn và nó cũng đắt tiền để sản xuất.
Ensulizole
Ensulizole hoặc PBSA hòa tan trong nước, vì vậy nó được sử dụng trong nhiều loại kem dưỡng ẩm. Nó hoạt động tốt trong việc ngăn chặn tia UVB, nhưng nó không chặn bất kỳ tia UVA nào. Các bộ lọc UVB được liệt kê ở trên ngăn chặn một lượng nhỏ bức xạ UVA.
- Ưu điểm: Nó hiếm khi gây kích ứng da.
- Nhược điểm : Nó chặn một dải hẹp bức xạ UV.
Nguồn:
Lautenschlager, S, HC Wulf và MR Pittelkow. “Photoprotection,” Lancet. 370 (2007): 528-37.
Nguyễn, Nathalie, và Darrell Rigel. "Photoprotection và phòng chống Photocarcinogenesis." Mỹ phẩm xây dựng các sản phẩm chăm sóc da. Ed. Zoe Draelos & Lauren Thamon. New York: Taylor & Francis, 2006. 156-9.
Palm, MD và MN O'Donoghue. “Cập nhật về bảo vệ photop.” Dermatol Ther. 20 (2007): 360-76.